#myhealthvn #cotheconnguoi #huyetap
Huyết áp là áp lực cần thiết tác động lên thành của động mạch để đưa máu từ tim đến nuôi dưỡng các mô trong cơ thể. Huyết áp được tạo ra do lực co bóp của cơ tim và sức cản của thành động mạch.
Huyết áp ban ngày có xu hướng cao hơn ban đêm. Trong khoảng 1-3 giờ sáng, huyết áp giảm xuống thấp nhất, đây cũng chính thời gian con người ngủ say nhất. Ngược lại, huyết áp sẽ tăng cao nhất vào khoảng 8-10 giờ sáng. Đặc biệt, huyết áp sẽ tăng lên khi vận động thể lực gắng sức, căng thẳng thần kinh hoặc xúc động mạnh. Trong khi đó, huyết áp có thể hạ xuống khi cơ thể nghỉ ngơi, thư giãn.
Khi sử dụng một số thuốc co mạch, thuốc tác động lên lực co bóp cơ tim, ăn mặn... hoặc trời lạnh đều có thể làm tăng huyết áp. Ngược lại, ở môi trường nhiệt độ cao, cơ thể ra nhiều mồ hôi, tiêu chảy mất nước hoặc dùng thuốc giãn mạch...có thể gây hạ huyết áp.
1. Chỉ số thể hiện huyết áp
Huyết áp được thể hiện bằng 2 chỉ số, đó là huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương
1.1. Huyết áp tâm thu:
Huyết áp tâm thu hay còn gọi là huyết áp tối đa là mức huyết áp cao nhất, biểu thị bằng chỉ số lớn hơn hay chỉ số ở trên trong kết quả đo huyết áp. Huyết áp tâm thu là áp lực của máu lên động mạch khi tim ở trạng thái co bóp. Nó thường thay đổi tùy theo độ tuổi, thường từ 90 đến 140mmHg.
1.2. Huyết áp tâm trương:
Huyết áp tâm trương hay còn gọi là huyết áp tối thiểu là mức huyết áp thấp nhất trong lòng mạch máu, biểu thị bằng chỉ số nhỏ hơn hay chỉ số ở dưới trong kết quả đo huyết áp. Huyết áp tâm trương là áp lực máu lên thành động mạch khi tim ở trạng thái thả lỏng. Huyết áp tâm trương dao động trong khoảng từ 50 đến 90 mmHg.
Huyết áp sẽ thay đổi từ cực đại đến cực tiểu khi tim đập. Khi máu đi xa khỏi tim, huyết áp sẽ giảm dần.
2. Thế nào là huyết áp cao, huyết áp thấp, huyết áp bình thường?
Huyết áp cao và huyết áp thấp là những nỗi ám ảnh kinh niên đối với nhiều người bởi chúng có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe con người. Vì vậy, bất cứ ai trong chúng ta cũng nên hiểu rõ các chỉ số huyết áp để theo dõi, điều chỉnh cho phù hợp.
2.1. Huyết áp bình thường: Đối với người trưởng thành, khi các chỉ số huyết áp tâm thu dưới 120mmHg và huyết áp tâm trương dưới 80mmHg thì được gọi là huyết áp bình thường.
2.2. Huyết áp cao: Khi chỉ số huyết áp tâm thu lớn hơn 140 mmHG và huyết áp tâm trương lớn hơn 90 mmHg thì được chẩn đoán là huyết áp cao.
Tiền cao huyết áp là mức giá trị của các chỉ số huyết áp nằm giữa huyết áp bình thường và cao huyết áp (Huyết áp tâm thu từ 120-139 mmHg hoặc huyết áp tâm trương từ 80-89 mmHg).
2.3. Huyết áp thấp: Hạ huyết áp (huyết áp thấp) được chẩn đoán khi huyết áp tâm thu dưới 90mmHg hoặc giảm 25 mmHg so với bình thường.
Để kết luận một người bị huyết áp cao hay huyết áp thấp, người ta cần căn cứ vào trị số huyết áp của nhiều ngày bởi huyết áp có thể thay đổi bởi nhiều yếu tố. Do đó phải đo huyết áp nhiều lần trong ngày, đo huyết áp cả hai tay sau 5 phút nằm nghỉ và sau tối thiểu 1 phút ở tư thế đứng.
Негізгі бет 5 phút hiểu hết về HUYẾT ÁP
Пікірлер