Hà Nội có nghĩa là giữa sông
cái tên hà nội của thành phố được ra đời vào năm 1831, thay thế cho cái tên cũ thăng long khi vua gia long đưa ra 1 loạt cải cách về địa lý hành chính tại khu vực bắc hà. về nghĩa đen cái tên hà nội của địa danh này được ghép giữa 2 từ: hà tức là sông và nội nghĩa là bên trong. như vậy hà nội có nghĩa là bên trong của con sông. sở dĩ có cái tên này là bởi về mặt địa giới, phạm vi hà nội đương thời là vùng đất được bao bọc hoàn toàn bởi chính lưu của sông hồng và phụ lưu của nó là sông tô lịch, bạn có thể hình dung lúc này hà nội như thể là 1 quần đảo khổng lồ vậy. đến nay trải qua quá trình mở rộng quy hoạch của nhà nước, thành phố giờ đây đã bao gồm cả những khu vực bên ngoài vùng đất được bao bọc bởi những con sông ban đầu. do đó cái tên hà nội đến nay thì cũng đã không còn đúng về mặt địa lý nữa. mà chỉ còn mang tính giá trị lịch sử mà thôi.
河内的意思是河中央
1831年,嘉隆国王对北河地区的行政地理进行了一系列改革,这座城市的名字“河内”取代了旧名“升龙”。 从字面上看,这个地方的名字河内是两个词的组合:ha 意思是河流,noi 意思是里面。 所以河内的意思是河里面。 之所以叫这个名字,是因为从地理上来说,当时的河内地区完全被红河干流及其支流苏力河包围,就像现在的河内一样。一个巨大的群岛。 到目前为止,通过国家规划的扩展,城市现在已经包括了原来被河流包围的土地之外的区域。 因此,河内这个名字在地理上不再正确。 但仅具有历史价值。
vùng đất trung tâm
ngay cả trong thời kì bắc thuộc, hà nội đã là vùng đất trung tâm được nhiều triều đại nước ta lẫn phương bắc đặt làm thủ phủ cai trị. năm 544 lý bí nổi dậy chống lại nhà lương tự xưng hoàng đế đặt quốc hiệu là vạn xuân đóng đô ở long biên, tức là 1 địa danh cổ nằm đâu đó quanh khu vực sông tô lịch ngày nay, chứ không phải quận long biên bây giờ.
thời kì nhà đường, nước ta được phân chia làm 12 châu với 50 huyện, long biên lại được đổi thành tống bình, là trung tâm của an nam đô hộ phủ. năm 866 tướng quân nhà đường là cao biền sau khi dẹp nạn nam chiếu đã đổi tên cho an nam đô hộ phủ thành tỉnh hải quân và khởi công xây dựng 1 thành trì mới tại tống bình lấy tên là đại la. Tống bình theo đó được đổi tên thành đại la vẫn giữ vai trò là thủ phủ như cũ.
sang tới thời kì độc lập năm 1010 sau khi lên ngôi hoàng đế, lý công uẩn quyết định dời đô từ hoa lư về thành đại la, đổi tên đại la thành thăng long. từ đó vùng đất hà nội chính thức đi vào lịch sử với tư cách là kinh đô của một quốc gia độc lập, và cũng từ đây vùng đất này mang tên gọi là thăng long trong suốt gần 800 năm tiếp theo.
trải qua 3 triều đại nổi tiếng nhất lịch sử trung đại là lý trần lê và cả những cuộc biến loạn trịnh nguyễn phân tranh, thăng long vẫn giữ được nguyên vị thế của mình.
tới thời hiện đại hà nội lại 1 lần nữa trở thành thủ đô của nước ta cùng với thành phố hồ chí minh trở thành 2 trung tâm lớn nhất cả nước, có thể nói là 1 trong số nhiều thủ đô lâu đời trên thế giới. Hà nội đã sớm khẳng định tầm quan trọng trong chiến lược phát triển của đất nước, là trung tâm kinh tế văn hóa chính trị của cả nước.
中央土地
即使在北方殖民时期,河内也是我国和北方许多王朝定都统治的中心之地。 544年,李碧反叛梁氏王朝,自立为皇帝,定国号文宣,定都龙边,这是位于今天苏力河地区附近的一个古地,而不是现在的龙边地区。
唐朝时,我国分为12大洲50个区,龙边改为东平,是安南皇宫的中心。 866年,唐朝将军曹边镇压南潮灾难后,将安南都富改名为海军省,并开始在同平建造新城堡,命名为戴拉。 东平因此更名为戴拉,仍保持与首都相同的作用。
1010年独立时期,李公渊即位后决定将首都从华闾迁至戴拉,将戴拉改名为升龙。 从此,河内作为独立国家的首都正式进入历史,从此这片土地被称为升龙近800年。
经过中世纪历史上最著名的三个王朝,李陈黎乃至郑阮的冲突,升龙仍然保持着自己的地位。
近代以来,河内再次成为我国的首都,与胡志明市并称为全国最大的两个中心,可以说是世界上众多最古老的首都之一。 河内很快就确认了其在国家发展战略中的重要性,成为国家的经济、文化和政治中心。
Негізгі бет HA NOI PART 2. Tư liệu thuyết minh Hoa Ngữ về Hà Nội
No video
Пікірлер: 1